Nhà máy xử lý nước thải có được đặt ở đầu nguồn nước của đô thị hay không ?

Theo tiểu mục 2.11.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD quy định về nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải (XLNT) như sau:

  • Nước thải sinh hoạt đô thị, y tế, khu công nghiệp, làng nghề phải được xử lý đảm bảo các quy định tại các quy chuẩn môi trường đối với nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận và các quy chuẩn liên quan khác. Bùn thải hệ thống thoát nước phải được thu gom, xử lý theo quy định hoặc vận chuyển đến cơ sở xử lý CTR tập trung.
  • Vị trí nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới phải ưu tiên quy hoạch ở cuối dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý, cuối hướng gió chính của đô thị, tại khu vực có đủ đất cho dự phòng mở rộng. Vị trí điểm xả nước thải phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước.
  • Trường hợp nhà máy XLNT, trạm XLNT bắt buộc phải đặt ở đầu nguồn nước hoặc hướng gió chính của đô thị thì khoảng cách ATMT trong Bảng 2.22 phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần.
  • Diện tích đất xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT quy hoạch mới được xác định trên cơ sở công suất, công nghệ xử lý hoặc tính toán theo tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải đảm bảo không được vượt quá chỉ tiêu 0,2 ha/1 000 m3/ngày.
  • CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu khống chế diện tích đất xây dựng nhà máy XLNT, trạm XLNT không bao gồm diện tích hồ chứa, ổn định nước thải sau xử lý, sân phơi bùn, diện tích dự phòng mở rộng (nếu có) và diện tích tổ chức khoảng cách ATMT của bản thân nhà máy XLNT, trạm XLNT.

Theo đó, căn cứ quy định trên thì vị trí nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải quy hoạch mới phải ưu tiên quy hoạch ở cuối dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý, cuối hướng gió chính của đô thị, tại khu vực có đủ đất cho dự phòng mở rộng. Vị trí điểm xả nước thải phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Trường hợp nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải bắt buộc phải đặt ở đầu nguồn nước hoặc hướng gió chính của đô thị thì khoảng cách an toàn về môi trường trong Bảng 2.22 phải tăng lên tối thiểu 1,5 lần.

Như vậy, nhà máy xử lý nước thải được đặt ở đầu nguồn nước của đô thị nhưng cần đảm bảo yêu cầu về khoảng cách an toàn môi trường nêu trên.

Khoảng cách an toàn môi trường của nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải được quy định thế nào ?

Theo tiểu mục 2.11 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD quy định về khoảng cách an toàn môi trường của nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải như sau:

  • Khoảng cách an toàn môi trường của trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải quy hoạch mới được quy định trong Bảng 2.22: Khoảng cách an toàn về môi trường (ATMT), cụ thể:

  • Đối với loại trạm bơm nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng kín thì không cần khoảng cách an toàn môi trường, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi ở cao độ ≥ 3 m so với cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt tại vị trí đó.
  • Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh khu vực xây dựng nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m.
  • Trong phạm vi khoảng cách an toàn về môi trường chỉ được quy hoạch đường giao thông, bãi đỗ xe, công trình cấp điện, trạm trung chuyển chất thải rắn và các công trình khác của trạm bơm nước thải, trạm xử lý chất thải, không bố trí các công trình dân dụng khác.
  • Các trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải hiện hữu không đảm bảo các quy định về khoảng cách an toàn môi trường phải thực hiện đánh giá tác động môi trường để bổ sung các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh theo quy định.

Lưu lượng nước thải phát sinh được quy định ra sao ?

Theo tiểu mục 2.11.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD quy định về lưu lượng nước thải phát sinh như sau:

  • Lưu lượng nước thải phát sinh được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng, mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư hoặc công nghệ sản xuất đối với các cơ sở công nghiệp nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu phát sinh nước thải ≥ 80% chỉ tiêu cấp nước của đối tượng tương ứng.
  • Khối lượng phân bùn phát sinh được xác định dựa trên mức độ hoàn thiện của hệ thống công trình vệ sinh tại chỗ hoặc theo các tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải ≥ 0,04 m3/người/năm.

Theo đó, lưu lượng nước thải phát sinh được dự báo dựa trên chuỗi số liệu hiện trạng, mức độ tiện nghi của khu đô thị, điểm dân cư hoặc công nghệ sản xuất đối với các cơ sở công nghiệp nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu phát sinh nước thải ≥ 80% chỉ tiêu cấp nước của đối tượng tương ứng.

Khối lượng phân bùn phát sinh được xác định dựa trên mức độ hoàn thiện của hệ thống công trình vệ sinh tại chỗ hoặc theo các tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng nhưng phải ≥ 0,04 m3/người/năm.

Theo thuvienphapluat.vn

Chia sẻ